VAC là hoạt động sản xuất nông nghiệp kết hợp giữa chăn nuôi gia súc, gia cầm (C) với làm vườn (V) và nuôi cá dưới ao (A), là mô hình sản xuất phổ biến ở nông thôn Việt Nam.
1. Thiết kế và xây dựng hệ thống VAC:
Phải thiết kế VAC thành hệ thống liên hoàn khép kín. Chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm phải gần ao nuôi cá. Chuồng có hệ thống mương dẫn nước thải xuống ao. Vườn gần ao để dễ thu hái thức ăn xanh cho cá và thuận tiện khi vét bùn cải tạo đáy ao, có đất tốt bổ sung cho vườn.
2. Chuẩn bị ao nuôi cá trong hệ thống VAC:
- Cắt cỏ, phát quang bờ, tát cạn ao, vét bùn bón cho vườn.
- Sửa bờ ao, đăng cống và mương dẫn nước thải từ chuồng chăn nuôi.
- Tẩy ao bằng vôi từ 7-10 kg/100 m2 (rắc vôi đều khắp đáy ao). Nếu ao chua có thể dùng 10-20 kg vôi bột/100 m2 để khử chua.
- Phơi đáy ao 3-5 ngày (mặt bùn nứt chân chim càng tốt).
- Bón lót 30-40 kg phân chuồng và 25-30 kg phân xanh/100 m2 đáy ao. Dùng bừa hay cào san phẳng đáy ao.
- Lấy nước vào ngâm ao, mức nước 0,5-0,7 m. Thời gian ngâm ao 3-5 ngày (nước lấy vào ao nuôi cá đều phải lọc qua lưới ni lông hay đăng chắn).
- Trước khi thả cá giống, phải lấy đủ nước từ 1- 2m.
3. Chọn đối tượng nuôi trồng trong hệ VAC:
- Cây trồng: Cây ăn quả, chuối tây, các loại khoai lang, khoai tây, bắp, khoai mì, các cây họ đậu, bắp cải, su hào và các loại rau màu theo vụ.
- Vật nuôi (gia súc, gia cầm): Heo, trâu, bò, gà, ngan, vịt, ngỗng nên nuôi trong chuồng trại, hạn chế thả rong (để thu hồi chất thải).
- Chọn đối tượng cá nuôi: Cần chọn các loài cá nuôi thích hợp để tận dụng được nhiều chất thải của vườn, chăn nuôi. Trong hệ VAC có phân gia súc, gia cầm để nuôi cá mè trắng, cá rô phi; có rau, bèo, cỏ, lá để nuôi cá trắm cỏ; có nhiều bùn bã hữu cơ để nuôi cá trôi ta, trôi Ấn Độ, cá mè vinh; có chất đáy tốt để phát triển động vật đáy làm thức ăn cho cá chép.
4. Cỡ và mật độ thả:
- Cỡ cá giống 30-35g/con (20-30 con/kg). Cá giống phải khoẻ mạnh, bơi lội hoạt bát, phản xạ nhanh với tiếng động, không mang mầm bệnh.
- Mật độ thả: Tuỳ theo điều kiện ao nuôi và khả năng tận dụng, đầu tư thức ăn, phân bónnnn có thể thả từ 1-2 con/m2 ao.
5. Quản lý chăm sóc ao nuôi cá:
- Cho ăn: Thức ăn xanh cho cá trắm cỏ tối đa từ 20-25 kg/100 kg cá/ngày, chia 2 lần (sáng và chiều). Trung bình với tỷ lệ từ 10-15 kg cỏ, lá, rau, bè trên 100 kg cá/ngày. Nếu ao có màu xanh đậm và cá trắm cỏ nổi đầu vào buổi sáng sớm thì cho cá ăn cám gạo, bột ngô hoặc bột đậu tương từ 1-2 kg/100 kg cá/ngày và chia 2 lần/ngày (sáng và chiều). Thức ăn bỏ vào sàn ăn, phải kiểm tra lượng thức ăn cũ để điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp.
- Bón phân cho ao: Ao nuôi trong hệ VAC có kết hợp chăn nuôi đủ heo, gà, vịt, ngan, ngỗng thì không phải bón phân chuồng (chỉ cho cá ăn thêm thức ăn bổ sung là đủ). Riêng ao ở xa khu chăn nuôi trong hệ VAC nhưng màu nước ao trong, chứng tỏ ao nghèo dinh dưỡng (do lượng vật nuôi kết hợp thiếu) thì sau khi thả đủ cá giống, bón 10-15 kg phân/100 m2 ao/tuần.
- Thăm ao vào buổi sáng sớm: Nếu thấy cá nổi đầu, dáng mệt mỏi, kém phản xạ với tiếng động, khi mặt trời lên cao mà chưa thấy cá lặn hết là biểu thị nước ao thiếu oxy nghiêm trọng. Khắc phục bằng cách ngừng bón phân, ngừng cho cá ăn và thay ngay nước cũ bằng nước mới từ 10-20%.
- Kiểm tra đăng cống: Nếu thấy hư hỏng phải sữa chữa ngay.
6. Thu hoạch:
- Thu hoạch cá: Đây là nguồn thu chính, sau 4-5 tháng nuôi tiến hành thu tỉa những con đạt cở thương phẩm để bán.
- Thu hoạch cây trồng: cây ăn trái, lúa
- Thu hoạch vật nuôi: heo, vịt