Bộ Nông nghiệp và PTNT đã ban hành Thông tư số 71/2011/TT-BNNPTNT về Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở nuôi trồng thủy sản thương phẩm (QCVN 01 - 80:
2011/BNNPTNT), cơ sở sản xuất, kinh doanh thủy sản giống (QCVN 01 - 81:
2011/BNNPTNT).
Theo
đó, các quy chuẩn này áp dụng đối với mọi tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh
vực nuôi trồng thủy sản thương phẩm, tập trung (thâm canh, bán thâm canh); sản
xuất, kinh doanh thủy sản giống trên phạm vi cả nước. Riêng đối với các hộ gia
đình, cá nhân sản xuất thủy sản, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập
thấp theo quy định tại khoản 2 điều 36 Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày
29/8/2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh thì không thuộc đối tượng áp dụng
của quy chuẩn này.
Chúng tôi xin đăng tải quy chuẩn đối
với nuôi trồng thủy sản thương phẩm trong Thông tư 71/2011/TT-BNNPTNT:
1. Địa điểm xây dựng
1.1 Đối với hoạt động nuôi ao, đầm
- Nằm
trong vùng đã được quy hoạch cho từng đối tượng thủy sản của địa phương hoặc đã
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
- Gần
nguồn nước, thuận lợi cho việc cấp và thoát nước dễ dàng, phải đủ nước dùng
trong suốt quá trình nuôi. Có nguồn điện ổn định, giao thông thuận tiện, tách
biệt với bệnh viện, các khu công nghiệp, nhà máy hóa chất và chế biến thực phẩm.
1.2 Đối với hoạt động nuôi lồng, bè
- Nằm
trong vùng đã được quy hoạch cho từng đối tượng thủy sản của địa phương hoặc đã
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
-
Lồng, bè phải được đặt ở những khu vực không bị ô nhiễm, có chất lượng nước phù
hợp với đối tượng thủy sản nuôi.
+ Nơi
đặt lồng, bè phải thoáng, có dòng chảy thẳng và liên tục; tránh nơi tập trung
đông dân cư và tàu thuyền qua lại nhiều, nơi gần bến cảng, nơi có sóng và gió
lớn, nơi có nhiều rong và các loại cây cỏ thủy sinh.
+ Nơi
đặt lồng, bè phải có độ sâu ít nhất là 3 m.
- Đối
với hoạt động nuôi thả bãi
+ Bãi
phải bằng phẳng, chọn bãi triều cao, sóng gió êm. Mức nước bình quân tại mức
triều cao nhất từ 1m đến 2m, nước không bỏ bãi trong ngày nước triều thấp nhất.
+ Nước
triều lên xuống đều, không phơi đáy quá 8 giờ/ngày, độ mặn ổn định, trung bình
từ 15‰ đến 25‰.
2. Nguồn nước và chất lượng nước
2.1 Nguồn
nước
- Nước
ngọt: Gồm nước máy, nước ngầm, nước giếng, nước sông suối tự nhiên hoặc nước từ
hệ thống thủy nông, có độ mặn < 5‰.
- Nước
biển ven bờ: Gồm nước biển, nước ngầm hoặc nước ót ruộng muối, có độ mặn ≥ 5‰.
2.2 Chất lượng nước
- Nước
phải đảm bảo sạch và các yếu tố thủy lý thủy hóa, thủy sinh phù hợp với từng
đối tượng thủy sản nuôi.
- Chất
lượng nước ngọt để nuôi thủy sản phải đảm bảo những yêu cầu sau:
+ Độ trong:
≥ 30 cm
+ Hàm lượng NH3 trong
điều kiện pH = 6,5 và to = 200C là: ≤ 1,49 mg/l
+ Hàm lượng NH3 trong
điều kiện pH=8,0 và to = 200C là ≤ 0,93 mg/l
+ Coliforms tổng số: ≤ 20 MPN/100ml
+ Nguyên sinh động vật và ký sinh trùng gây bệnh: không có
+ Vi khuẩn yếm khí ≤ 10 cá thể/ml
- Chất
lượng nước mặn để nuôi thủy sản phải đảm bảo hàm lượng NH3 không vượt quá
0,1mg/l và Coliform không quá 1000 MPN/100ml (QCVN 10:2008/BTNMT - Chất lượng
nước biển ven bờ).
3. Cơ sở hạ tầng và các hạng mục công
trình
3.1 Hệ thống công trình phục vụ quá trình
nuôi
* Đối
với hoạt động nuôi ao, đầm
- Bờ
phải cao, mặt bằng phải vững chắc, địa tầng ổn định, không nằm trong vùng bị
xói lở; ao, bể nuôi được xử lý chống thấm, chống rò rỉ, chống tràn nước.
- Với
ao nuôi trên cát: bạt làm ao phải chắc chắn, bền, không độc và dễ vệ sinh, khử
trùng tiêu độc.
- Ao
không sạt lở, không có ổ mối, hang hốc. Ao phải có cống, đăng, rào chắn để
tránh thất thoát; đáy ao bằng phẳng, nghiêng về phía đường thoát nước.
- Đối với
các cơ sở có hoạt động nhập khẩu giống thủy sản phải có nơi cách ly kiểm dịch
đảm bảo tách biệt với các khu vực nuôi xung quanh và dễ khoanh vùng dập dịch
khi có dịch bệnh xảy ra.
* Đối
với hoạt động nuôi lồng, bè
-
Lồng, bè phải làm bằng các vật liệu chắc chắn, bền, có khả năng chống chịu tốt
với môi trường nước, sóng, gió, chất khử trùng tiêu độc. Thiết kế dễ làm vệ
sinh, khử trùng, dễ di rời, lắp đặt. Các lồng, bè phải đặt so le để không gây
cản trở dòng chảy.
3.2 Hệ thống cấp và thoát nước (áp dụng
đối với hoạt động nuôi ao, đầm)
- Hệ
thống xử lý nước cấp như ao chứa, ao lắng, hệ thống lọc nước phải đảm bảo thích
hợp và theo các quy định hiện hành đối với từng đối tượng nuôi.
- Phải có hệ thống cấp và thoát nước riêng biệt. Chỉ sử dụng nước nuôi từ các
bể, ao nuôi khác khi đã qua xử lý đạt tiêu chuẩn quy định.
- Hệ
thống đường dẫn nước thải phải phải xây chìm, có nắp đậy kín, đảm bảo không rò
rỉ; phải thoát nước nhanh, không ứ đọng trong quá trình sản xuất, dễ làm vệ
sinh, không gây mùi và ô nhiễm môi trường.
- Việc
thoát nước đối với cơ sở nuôi phải theo những quy định chung của vùng nuôi,
không gây ô nhiễm cho các cơ sở nuôi khác.
3.3 Dụng cụ, thiết bị phục vụ quá trình
nuôi
- Dụng
cụ, thiết bị sử dụng trong quá trình nuôi phải được sử dụng riêng cho từng ao,
bể, lồng, bè nuôi; phải đảm bảo bền, nhẵn, không độc, tiện lợi, dễ làm vệ sinh
tiêu độc, khử trùng.
- Dụng
cụ chứa động vật thủy sản phải được làm bằng vật liệu thích hợp, đảm bảo không
để lọt nước và chất thải ra môi trường trong quá trình vận chuyển, dễ vệ sinh,
khử trùng, tiêu độc và đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật khác theo quy định hiện
hành.
- Động
cơ và thiết bị truyền động của hệ thống sục khí hoặc quạt nước trong khu vực
nuôi phải đảm bảo không rò rỉ xăng, dầu vào trong nguồn nước và các ao chứa
lắng, ao nuôi.
3.3 Nước thải, chất thải và hệ thống xử
lý nước thải
- Ao
xử lý nước thải phải có cao trình đáy thấp hơn so với cao trình đáy của hệ
thống ao nuôi để tránh sự thẩm lậu ngược, phải cách biệt với khu vực nuôi và
nguồn nước ngầm để tránh lây nhiễm chéo.
- Nước
thải trước khi thải ra môi trường phải được xử lý không vượt quá giới hạn cho
phép (phụ lục) và
các quy định hiện hành. Nước thải sinh hoạt trong cơ sở nuôi phải được xử lý
trong hố vệ sinh tự hoại. Không được để nước bẩn chảy vào các ao, đầm nuôi, ao
lắng hoặc kênh dẫn nước và bất kỳ thủy vực tự nhiên nào.
- Khi
có bệnh xảy ra, cơ sở không được thải nước trong ao nuôi hoặc phải xử lý tiêu
diệt mầm bệnh trước khi thải ra môi trường ngoài.
- Bùn thải
trong quá trình nuôi phải thu gom và đổ vào nơi quy định để xử lý tránh gây ô
nhiễm cho vùng nuôi.
- Các
chất thải rắn, chất thải hữu cơ trong quá trình nuôi phải thu gom, phân loại và
xử lý (bằng các phương pháp hóa, lý, sinh học) trước khi đưa vào các thùng
chứa. Các thùng chứa phải đảm bảo an toàn, đặt đúng vị trí quy định, thuận tiện
cho các hoạt động nuôi, không gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng xấu đến nguồn
nước.
- Đối
với cơ sở nuôi thủy sản lồng, bè: mỗi cơ sở phải lắp đặt thùng rác và chuyển
đến nơi thu rác tập trung. Nếu chưa có tổ chức thu gom rác tập trung thì các cơ
sở phải có biện pháp xử lý đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng
xấu đến nguồn nước. Không tùy tiện xả rác, thức ăn ôi thiu xuống khu vực lồng
bè và môi trường xung quanh.
3.4 Kho nguyên vật liệu (Áp dụng đối với
các cơ sở có kho nguyên vật liệu)
- Kho
nguyên vật liệu trong cơ sở nuôi trồng thủy sản phải kín nhưng dễ thông gió,
ngăn được côn trùng và động vật gây hại xâm nhập.
- Kệ
để nguyên vật liệu trong kho phải cao cách mặt đất (hoặc nền) ít nhất 0,3 m và
đặt cách tường ít nhất 0,3 m.
- Trong
kho phải có các khu vực riêng biệt để chứa thức ăn, hóa chất và thuốc phòng trị
bệnh sử dụng trong quá trình nuôi.
- Kho
chứa xăng, dầu phải được bố trí cách biệt với nguồn nước cấp vào các ao nuôi để
tránh gây nhiễm bẩn, có trang bị đầy đủ các thiết bị phòng cháy, chữa cháy theo
quy định.
- Nền
nhà kho phải được làm bằng vật liệu cứng, nhẵn, không thấm nước, dễ vệ sinh, dễ
thoát nước, khử trùng.
3.5 Nhà vệ sinh
- Đối
với cơ sở nuôi trồng thủy sản thương phẩm ao, đầm: Khu vệ sinh cá nhân cho công
nhân phải được thiết kế chống thẩm lậu và ảnh hưởng tới khu vực nuôi.
- Đối
với cơ sở nuôi thủy sản lồng bè: phải bố trí đủ nhà vệ sinh phù hợp với số
lượng lao động việc trên bè. Nhà vệ sinh phải kín và tự hoại, được đặt ở cuối
bè, đảm bảo không có bất kỳ mối nguy nào do phân người làm ô nhiễm môi trường
và bè nuôi.
4. Quản lý hoạt động NTTS
4.1 Chuẩn bị ao, lồng, bè nuôi
- Ao,
bể, lồng, bè nuôi phải được tẩy dọn, phơi trước và sau khi nuôi theo quy trình
kỹ thuật hiện hành của Bộ Nông nghiệp &PTNT cho từng đối tượng thủy sản.
- Việc
sử dụng hóa chất tẩy dọn ao, đầm, gây màu nước phải tuân thủ theo đúng quy định.
4.2 Thả giống
- Thủy
sản giống phải có nguồn gốc rõ ràng, phải được mua từ các cơ sở có kiểm soát
chất lượng thủy sản bố mẹ, giống và quá trình sản xuất.
- Thủy
sản giống phải khỏe mạnh, đáp ứng yêu cầu theo quy định của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn đối với từng đối tượng. Thủy sản giống phải có giấy chứng
nhận kiểm dịch do cơ quan có thẩm quyền cấp.
- Thả
giống đúng mùa vụ, mật độ, kích cỡ, thời gian thả theo quy trình của từng đối
tượng của cơ quan quản lý thủy sản ở địa phương.
4.3 Thức ăn và phân bón
- Đảm
bảo chất lượng, phù hợp với từng đối tượng nuôi và giai đoạn nuôi.
- Thức
ăn phải đảm bảo không bị mốc, ôi, uơn, thiu, thối rữa, nhiễm độc tố, hóa chất
độc hại; Ngoài ra đối với thức ăn công nghiệp phải còn hạn sử dụng, nhãn, mác,
bao bì rõ ràng và thuộc danh mục được phép lưu hành tại Việt Nam.
-
Không được sử dụng phân hữu cơ chưa qua xử lý cho ao nuôi. Trong ao nuôi chỉ
được bón phân vô cơ, phân hữu cơ đã được xử lý thích hợp hoặc phân vi sinh.
Riêng
các cơ sở nuôi lồng, bè, chủ cơ sở phải có quy định nghiêm ngặt về quản lý, sử
dụng thức ăn đảm bảo đúng, đủ số lượng thức ăn, không gây ô nhiễm môi trường.
Khuyến khích sử dụng thức ăn công nghiệp, hạn chế sử dụng thức ăn tươi sống.
4.4 Phòng trị bệnh, sử dụng thuốc và hóa
chất
- Cơ
sở nuôi phải áp dụng biện pháp phòng bệnh bắt buộc theo quy định hiện hành để
quản lý sức khỏe vật nuôi.
-
Không bắt, thả thủy sản giống từ ao này sang ao khác khi đang có bệnh xảy ra.
-
Trong quá trình nuôi hạn chế tối đa việc thay nước để giảm nguy cơ lây nhiễm
mầm bệnh qua nguồn nước cấp.
-
Thuốc phòng trị bệnh, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất sử dụng trong
nuôi trồng thủy sản phải có trong danh mục được phép lưu hành tại Việt Nam.
- Việc
sử dụng và ngừng sử dụng các loại hóa chất, thuốc phải theo đúng hướng dẫn của
nhà sản xuất.
- Cơ
sở nuôi phải ghi chép và lưu giữ toàn bộ hồ sơ các lần sử dụng thuốc hoặc hóa
chất cho các ao nuôi của mình. Hồ sơ bao gồm nội dung: ngày, tháng sử dụng;
loại thuốc hoặc hóa chất đã sử dụng; lý do sử dụng, liều lượng, thời gian và
hiệu quả sử dụng.
5. Lực lượng lao động kỹ thuật
- Cán
bộ kỹ thuật của mỗi cơ sở phải được đào tạo về chuyên môn đáp ứng các quy định
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
-
Người làm việc tại cơ sở phải được trang bị đầy đủ bảo hộ lao động theo quy
định, có hiểu biết về chuyên môn, kỹ thuật trong lĩnh vực hoạt động.