Căn cứ bản tin dự báo ngư trường tháng 7 của Trung tâm Dự báo ngư trường khai thác hải sản - Viện nghiên cứu hải sản; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông tin dự báo ngư trường khai thác tháng 7/2024 cho nghề lưới Vây cụ thể như sau:
1. Vùng biển vịnh Bắc Bộ
- Khu vực có khả năng khai thác cao (> 1.000kg/mẻ):
+ Khu vực có vĩ độ bắc từ 18o30’N – 19o30’N, kinh độ đông từ 106o30’E - 107o00’E.
- Khu vực có khả năng khai thác trung bình (100 – 1.000kg/mẻ)
+ Khu vực có vĩ độ bắc từ 20o00’N – 20o30’N, kinh độ đông từ 107o00’E - 108o00’E.
+ Khu vực có vĩ độ bắc từ 19o30’N – 20o00’N, kinh độ đông từ 106o30’E - 107o30’E.
+ Khu vực có vĩ độ bắc từ 18o30’N – 19o30’N, kinh độ đông từ 106o30’E - 107o00’E.
+ Khu vực có vĩ độ bắc từ 18o00’N – 18o30’N, kinh độ đông từ 106o30’E - 107o00’E.
+ Khu vực có vĩ độ bắc từ 17o30’N – 18o00’N, kinh độ đông từ 107o30’E - 108o00’E.
+ Khu vực có vĩ độ bắc từ 17o00’N – 17o30’N, kinh độ đông từ 107o30’E - 108o30’E.
2. Vùng biển Trung bộ, quần đảo Hoàng Sa và Giữa Biển Đông
- Khu vực có khả năng khai thác cao (> 1.000kg/mẻ): Không xuất hiện
- Khu vực có khả năng khai thác trung bình (100 – 1.000kg/mẻ):
+ Khu vực có vĩ độ bắc từ 16o30’N – 17o00’N, kinh độ đông từ 108o00’E - 109o30’E.
+ Khu vực có vĩ độ bắc từ 16o00’N – 17o00’N, kinh độ đông từ 108o30’E - 109o30’E.
+ Khu vực có vĩ độ bắc từ 13o00’N – 14o00’N, kinh độ đông từ 112o00’E - 113o30’E.
+ Khu vực có vĩ độ bắc từ 11o30’N – 12o00’N, kinh độ đông từ 109o30’E - 110o00’E.
3. Vùng biển Đông Nam Bộ và quần đảo Trường Sa
- Khu vực có khả năng khai thác cao (> 1.000kg/mẻ): Không xuất hiện
- Khu vực có khả năng khai thác trung bình (100 – 1.000kg/mẻ)
+ Khu vực có vĩ độ bắc từ 10o30’N – 11o30’N, kinh độ đông từ 109o00’E - 109o30’E.
+ Khu vực có vĩ độ bắc từ 10o30’N – 11o00’N, kinh độ đông từ 108o30’E - 109o00’E.
+ Khu vực có vĩ độ bắc từ 09o00’N – 09o30’N, kinh độ đông từ 107o30’E - 108o30’E.
+ Khu vực có vĩ độ bắc từ 08o30’N – 09o00’N, kinh độ đông từ 107o30’E - 108o00’E.
+ Khu vực có vĩ độ bắc từ 07o30’N – 08o30’N, kinh độ đông từ 105o30’E - 107o00’E.
+ Khu vực có vĩ độ bắc từ 07o00’N – 08o00’N, kinh độ đông từ 106o00’E - 108o00’E.
4. Vùng biển Tây Nam Bộ
- Khu vực có khả năng khai thác cao (> 1.000kg/mẻ):
+ Khu vực có vĩ độ bắc từ 08o30’N – 09o30’N, kinh độ đông từ 103o00’E - 104o00’E.
- Khu vực có khả năng khai thác trung bình (100 – 1.000kg/mẻ)
+ Khu vực có vĩ độ bắc từ 08o30’N – 09o30’N, kinh độ đông từ 104o00’E - 104o30’E.
+ Khu vực có vĩ độ bắc từ 08o00’N – 08o30’N, kinh độ đông từ 103o00’E - 104o30’E.
Đề nghị các chủ tàu, thuyền trưởng các tàu khai thác thuỷ sản chủ động di chuyển ngư trường hoạt động khai thác cho phù hợp, đúng theo quy định của Luật Thủy sản 2017, không vượt ranh giới trên biển xâm phạm vùng biển nước ngoài và đặc biệt là phải đảm bảo an toàn cho người và phương tiện trong suốt quá trình hoạt động trên biển.
Để biết thêm thông tin về ngư trường, có thể tìm hiểu thêm trên Website của Cục Thủy sản: http:/www.tongcucthuysan.gov.vn (MỤC DỰ BÁO NGƯ TRƯỜNG); Đài thông tin duyên hải thông qua các tần số 7906 KHz và 8294KHz, thời gian phát sóng vào lúc 7h05 phút, 12h05 phút và 19h05 phút hàng ngày.
Nguồn: Chi cục Thủy sản Ninh Thuận tổng hợp thông tin từ Viện Nghiên cứu Hải sản